Đại học Thành Đô

Home » GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN TÀI NGUYÊN HỌC THUẬT TRỰC TUYẾN TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN TÀI NGUYÊN HỌC THUẬT TRỰC TUYẾN TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VIỆT NAM

30/08/2024

Bản tóm tắt hơn của bài viết đã được đăng trên tạp chí Khoa học Phát triển số tháng 08/2024

  • TS. Phạm Hùng Hiệp, Viện Nghiên cứu Giáo dục và Chuyển giao tri thức, Trường Đại học Thành Đô
  • Vũ Nguyễn Quang Duy, Trường Đại học Việt Nhật, Đại học Quốc gia Hà Nội 

Đặt vấn đề 

Chuyển đổi số là một chủ trương lớn của toàn ngành giáo dục – đào tạo (GD ĐT) trong giai đoạn hiện nay, vừa được xem là mục tiêu đánh giá mức độ phát triển, lại vừa được xem là công cụ giúp nâng cao chất lượng giáo dục, giúp đa dạng hóa hình thức học tập, mở rộng cơ hội học tập cho nhiều đối tượng người học khác nhau.  Trong các nội dung của chuyển đổi số trong GD ĐT, phát triển các nguồn tài nguyên học thuật trực tuyến là một trong các cấu phần quan trọng nhất. Ở đây, các nguồn tài học thuật nguyên trực tuyến được hiểu bao gồm các loại sách, tạp chí, luận văn/luận án, dữ liệu, phần mềm, bài giảng và các loại khoa học/giáo dục khác phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, học tập của người dạy và người học. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung đánh giá sơ bộ và đề xuất các giải pháp phát triển nguồn tài nguyên học thuật trực tuyến phục vụ giảng viên, nghiên cứu viên, sinh viên, học viên (sau đây gọi tắt chung là GV, SV) ở các cơ sở giáo dục đại học (GD ĐH) Việt Nam. 

Ở phần tiếp theo của bài viết, chúng tôi sẽ tóm tắt các quy định và khuôn khổ pháp lý hiện hành của Nhà nước đối với các nội dung liên quan tới  nguồn tài nguyên học thuật trực tuyến ở bậc GD ĐH tại Việt Nam hiện nay. Ở phần ba của bài viết, chúng tôi sẽ phân loại các nguồn tài nguyên trực tuyến để từ đó làm căn cứ cho việc đưa ra các giải pháp phát triển nguồn tài nguyên trực tuyến tại phần bốn. 

Tóm tắt một số quy định hiện hành của Nhà nước đối với các nội dung liên quan tới  nguồn tài nguyên học thuật trực tuyến ở bậc GD ĐH tại Việt Nam

Bảng 1 trình bày các nội dung trích yếu liên quan tới  nguồn tài nguyên học thuật trực tuyến ở bậc GD ĐH tại Việt Nam được chúng tôi tổng hợp từ 16 văn bản quy phạm pháp luật, bao gồm quy định, thông tư, đề án, kế hoạch … do các Cơ quan quản lý ban hành từ năm 2017 đến nay, trong đó có 6 văn bản do Thủ tướng Chính phủ ban hành và 10 văn bản do Bộ GD&ĐT ban hành. Trong giai đoạn 2016 trở về trước, trong các văn bản quy phạm pháp luật tương tự, hầu như tìm được rất ít các nội dung riêng biệt liên quan tới nguồn tài nguyên học thuật trực tuyến. Điều này không có nghĩa trong giai đoạn 2016 trở về trước, khái niệm này không tồn tại nhưng có vẻ như trong khoảng thời gian này, trong góc nhìn của các nhà quản lý và làm chính sách nguồn tài nguyên học thuật trực tuyến có thể được xếp chung với nguồn tài nguyên phi trực tuyến (ở dạng cứng). Điều này cũng cho thấy vai trò ngày càng tăng, ngày càng quan trọng của nguồn tài nguyên học thuật trực tuyến trong GD ĐH trong những năm gần đây. Đồng thời, thực tế này cũng hoàn toàn phù hợp với xu hướng chung về chuyển đổi số trong GD ĐH nói riêng, cũng như trong toàn ngành GD ĐT nói chung.  

Bảng 1: Một số quy định và khuôn khổ pháp lý hiện hành đối với các nội dung liên quan tới  nguồn tài nguyên học thuật trực tuyến ở bậc GD ĐH tại Việt Nam

Stt Số ký hiệu, tên văn bản  Năm ban hành Nội dung liên quan đến nguồn tài nguyên trực tuyến 
A Cấp ban hành: Thủ tướng Chính phủ
1 Quyết định 142/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược Dữ liệu Quốc gia đến năm 2030 2024 Mục tiêu đến năm 2023:

3. Phát triển dữ liệu phục vụ kinh tế số, xã hội số

e) Kho học liệu về giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập ngành giáo dục được số hóa, tích hợp với các nền tảng dạy và học trực tuyến đảm bảo hỗ trợ được cho 100% người học và nhà giáo tham gia có hiệu quả các hoạt động giáo dục trực tuyến; đáp ứng yêu cầu về tài liệu học tập cho toàn bộ chương trình giáo dục phổ thông và tối thiểu 40% số ngành đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.

2 Quyết định 1117/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình Xây dựng Mô hình Nguồn Tài nguyên Giáo dục Mở trong Giáo dục Đại học 2023 Mục tiêu chung: Xây dựng mô hình về phát triển, chia sẻ, khai thác, sử dụng tài nguyên giáo dục mở trong giáo dục đại học, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và học tập, đáp ứng nhu cầu của người học để được cấp bằng và nhu cầu học tập suốt đời.
3 Quyết định 2222/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình Chuyển đổi Số trong Giáo dục Nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 2022 c) Hạ tầng, nền tảng và học liệu số

– Hình thành nền tảng số giáo dục nghề nghiệp quốc gia và kho học liệu, tài nguyên số dùng chung phục vụ cho hoạt động dạy và học vào năm 2025.

– Phấn đấu 50% vào năm. 2025 và 100% vào năm 2030 trường cao đẳng, trường trung cấp có hạ tầng số, nền tảng số để kết nối, khai thác với nền tảng số giáo dục nghề nghiệp quốc gia.

4 Quyết định 1373/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án “Xây dựng Xã hội Học tập Giai đoạn 2021 – 2030” 2021 – Cơ sở giáo dục đại học: Tiếp tục đẩy mạnh phát triển đào tạo từ xa, trong đó tập trung phát triển áp dụng các công nghệ tiên tiến; nâng cao chất lượng đào tạo từ xa, chú trọng công tác kiểm định chương trình đào tạo từ xa cấp văn bằng. Tăng cường xây dựng, khai thác, tích hợp, chia sẻ nguồn tài nguyên giáo dục mở, học liệu mở với các cơ sở giáo dục, các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; chủ động tham gia Đề án Hệ tri thức Việt số hóa, Việt hóa các nguồn tài nguyên giáo dục mở quốc tế.
5 Số: 131/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 – 2025, định hướng đến năm 2030” 2020 – Giáo dục đại học số trở thành một trụ cột của hệ thống giáo dục đại học, chiếm tỷ trọng 30% quy mô; 100% cơ sở giáo dục đại học cung cấp các chương trình đào tạo (cấp bằng) hình thức từ xa, trực tuyến;

– 100% nguồn lực giáo dục, chương trình giáo dục và đối tượng giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân được quản lý trên môi trường số, kết nối thông suốt toàn ngành và liên thông với các cơ sở dữ liệu, thông tin quốc gia.

(Mục tiêu đến 2030)

B Cấp ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo 
1 Thông tư 01/2024/TT-BGDĐT Ban hành Chuẩn Cơ sở Giáo dục Đại học 2024 Tiêu chí 3.4. Số học phần sẵn sàng giảng dạy trực tuyến chiếm ít nhất 10% tổng số học phần giảng dạy trong năm; dung lượng đường truyền Internet trên một nghìn người học không thấp hơn trung bình tốc độ mạng băng rộng cố định của Việt Nam. (Tiêu chuẩn 3)
2 Thông tư 30/2023/TT-BGDĐT Quy định về Ứng dụng Công nghệ Thông tin trong Đào tạo Trực tuyến đối với Giáo dục Đại học 2023 Yêu cầu tối thiểu về ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo trực tuyến, Điều 5:

1. Nội dung của học liệu đào tạo trực tuyến phải đáp ứng các yêu cầu của chương trình đào tạo, có tính sư phạm, dễ dùng, đáp ứng được nhu cầu tự học của người học.

2. Có giải pháp đánh giá, kiểm soát để thường xuyên cập nhật nâng cao chất lượng của học liệu.

3. Học liệu đào tạo trực tuyến phải được tổ chức thẩm định trước khi đưa vào sử dụng. 4. Cơ sở đào tạo có thể tự xây dựng hoặc hợp tác với các cơ sở đào tạo trong phát triển, chia sẻ sử dụng học liệu và các khóa học trực tuyến.

3 Thông tư 28/2023/TT-BGDĐT Ban hành Quy chế Đào tạo Từ xa Trình độ Đại học 2023 Điều 4. Học liệu từ xa

Điều 5. Yêu cầu tối thiểu để thực hiện đào tạo từ xa

8. Bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện, học liệu để triển khai thực hiện chương trình đào tạo từ xa, cụ thể:

d) Có thư viện, thư viện điện tử với số lượng sách, giáo trình, tài liệu tham khảo và các cơ sở dữ liệu điện tử chuyên ngành đủ để cung cấp, hỗ trợ cho việc học tập và nghiên cứu của người học;

4 Thông tư 02/22/TT-BGDĐT 2022 Chương 3 – Điều 3 khoản d

Cơ sở đào tạo phải đáp ứng điều kiện chung khi mở ngành đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ hoặc trình độ tiến sĩ, bao gồm:

Có thư viện truyền thống và thư viện điện tử bảo đảm đủ giáo trình, tài liệu hỗ trợ giảng dạy, học tập, nghiên cứu của giảng viên và người học; có bản quyền truy cập cơ sở dữ liệu trong nước về sách, tạp chí khoa học liên quan đến ngành đào tạo, đáp ứng yêu cầu của ngành và trình độ đào tạo, phù hợp với quy mô đào tạo; từ năm học 2023-2024 trở đi, yêu cầu bắt buộc cơ sở đào tạo phải có bản quyền truy cập cơ sở dữ liệu quốc tế về sách, tạp chí khoa học liên quan đến ngành đào tạo, đáp ứng yêu cầu của ngành và trình độ đào tạo, phù hợp với quy mô đào tạo;

5 Quyết định 4740/QĐ-BGDĐT Ban hành Bộ chỉ số, Tiêu chí Đánh giá Chuyển đổi Số Cơ sở Giáo dục Đại học 2022 Tiêu chí 1.5:

Triển khai hệ thống thư viện điện tử/thư viện số đáp ứng:

(1) Số lượng ấn phẩm số đang cung cấp đáp ứng các học phần đào tạo;

(2) Số lượng các cơ sở dữ liệu tạp chí chuyên ngành có kết nối và cung cấp truy cập cho sinh viên;

(3) Ban hành quy chế quản lý, sử dụng;

(4) Số lượng sinh viên thường xuyên sử dụng;

(5) Cung cấp chức năng mượn – trả trực tuyến.

6 Thông tư 18/2021/TT-BGDĐT Ban hành Quy chế Tuyển sinh và Đào tạo Trình độ Tiến sĩ 2021 Điều 3. Thời gian và hình thức đào tạo

3. Cơ sở đào tạo được tổ chức giảng dạy, đánh giá các học phần theo hình thức trực tuyến hoặc kết hợp giữa trực tuyến và trực tiếp khi đáp ứng quy định hiện hành về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và tổ chức đào tạo qua mạng; có giải pháp bảo đảm chất lượng các lớp học này không thấp hơn chất lượng lớp học trực tiếp.

7 Thông tư 08/2021/TT-BGDĐT Ban hành Quy chế Đào tạo Trình độ Đại học 2021 Điều 8. Tổ chức giảng dạy và học tập

2. Dạy và học trực tuyến:

a) Cơ sở đào tạo được tổ chức các lớp học phương thức trực tuyến khi đáp ứng các quy định hiện hành về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và tổ chức đào tạo qua mạng; có các giải pháp bảo đảm chất lượng và minh chứng về chất lượng tổ chức lớp học phương thức trực tuyến không thấp hơn chất lượng lớp học phương thức trực tiếp;

b) Đối với đào tạo theo hình thức chính quy và vừa làm vừa học, tối đa 30% tổng khối lượng của chương trình đào tạo được thực hiện bằng lớp học trực tuyến. Trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh phức tạp và các trường hợp bất khả kháng khác, cơ sở đào tạo thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

8 Quyết định 2646/QĐ-BGDĐT Ban hành Kế hoạch Thực hiện Đề án “Xây dựng Xã hội Học tập Giai đoạn 2021-2030” 2021 Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:

5. Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số và dạy học trực tuyến trong tổ chức các hoạt động giảng dạy và học tập nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.

6. Triển khai nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu của ngành Giáo dục; phát triển kho học liệu số chia sẻ dùng chung toàn ngành; triển khai nền tảng cung cấp các khóa học trực tuyến; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực số cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán.

9 Thông tư 39/2020/TT-BGDĐT Quy định về Tiêu chuẩn Đánh giá Chất lượng Chương trình Đào tạo Từ xa Trình độ Đại học 2020 Điều 12. Tiêu chuẩn 8: Cơ sở hạ tầng công nghệ, trang thiết bị và học liệu

4. Thư viện, bao gồm thư viện điện tử bảo đảm nguồn tài liệu đáp ứng yêu cầu chuyên môn của chương trình đào tạo và các nguồn tài nguyên khác đa dạng, phong phú, cập nhật, bảo đảm tính bản quyền, dễ dàng truy cập và đáp ứng được các yêu cầu theo Quy chế đào tạo từ xa trình độ đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

5. Học liệu, bao gồm học liệu điện tử phục vụ đào tạo từ xa được xây dựng phù hợp với chuẩn đầu ra và mục tiêu của chương trình đào tạo, đáp ứng được các yêu cầu theo Quy chế đào tạo từ xa trình độ đại học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

6. Học liệu, bao gồm học liệu điện tử phục vụ đào tạo từ xa được ban hành đầy đủ cho các môn học hoặc học phần trong chương trình đào tạo và được cung cấp tới người học.

7. Học liệu, bao gồm học liệu điện tử được lưu trữ đầy đủ, khoa học; được định kỳ bổ sung, cập nhật nhằm cải tiến chất lượng các hoạt động đào tạo từ xa.

10 Thông tư 12/2017/TT-BGDĐT Ban hành Quy định về Kiểm định Chất lượng Cơ sở Giáo dục Đại học 2017 Điều 10. Tiêu chuẩn 7: Quản lý tài chính và cơ sở vật chất

Tiêu chí 7.4: Hệ thống lập kế hoạch, bảo trì, đánh giá và tăng cường các nguồn lực học tập như nguồn học liệu của thư viện, thiết bị hỗ trợ giảng dạy, cơ sở dữ liệu trực tuyến, v.v. để đáp ứng các nhu cầu về đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ cộng đồng được thiết lập và vận hành. (Điều 10)

 

 Phân loại các nguồn tài nguyên học thuật trực tuyến

Có nhiều cách phân loại nguồn tài nguyên học thuật trực tuyến. Ở đầu bài, chúng tôi đã định nghĩa nguồn tài nguyên học thuật trực tuyến bao gồm các loại sách, tạp chí, luận văn/luận án, dữ liệu, phần mềm, bài giảng và các loại khoa học/giáo dục khác phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, học tập của người dạy và người học. Ở phần này, chúng tôi muốn có cách tiếp cận khác (theo nguồn tạo ra tài nguyên và khả năng truy cập). Cụ thể, như trình bày ở Hình 1, nguồn tài nguyên học thuật trực tuyến được phân làm 2 loại: 

(i) Nguồn tài nguyên nội sinh, bao gồm các nguồn tài nguyên do GV, SV của trường thực hiện; 

(ii) Nguồn tài nguyên ngoại sinh, bao gồm các nguồn tài nguyên do các GV, SV ở ngoài trường thực hiện hoặc do GV, SV của trường thực hiện nhưng xuất bản ở các nguồn (tạp chí, sách …) ngoài trường. [1]

Đối với mỗi loại, lại có thể chia thành 2 loại: nguồn tài nguyên đóng và mở. Nội dung này xin được trình bày kỹ hơn ở phần sau.    

Hình 1: Phân loại nguồn tài nguyên trực tuyến theo nguồn và khả năng truy cập

Giải pháp phát triển nguồn tài nguyên học thuật trực tuyến

Trước tiên, xin thống nhất mục tiêu của phát triển nguồn tài nguyên học thuật trực tuyến không phải là để các trường ĐH có càng nhiều nguồn tài nguyên càng tốt. Số lượng là quan trọng nhưng việc số lượng đó được sử dụng như thế nào, hỗ trợ như thế nào đối với việc nghiên cứu, học tập của GV, SV mới là mục tiêu quan trọng nhất. Bên cạnh đó, từ góc độ quản lý, cũng cần xem xét đến yếu tố hiệu quả và chi phí hợp lý. Bởi việc duy trì và phát triển nguồn tài nguyên học thuật nói chung (bao gồm cả trực tuyến và phi trực tuyến) chưa bao giờ là khoản chi nhỏ đối các cơ sở GD ĐH. Hiện nay, trong quá trình vận hành cơ sở GD ĐH, các nhà quản lý phải tuân thủ các quy định pháp lý về kiểm định và đảm bảo chất lượng theo nhiều quy định của Nhà nước như đã trình bày ở trên (Bảng 1), trong đó yêu cầu về nguồn tài nguyên học thuật trực tuyến đã được tách ra khỏi nguồn tài nguyên học thuật phi trực tuyến. Trong phần tiếp theo, chúng tôi sẽ lần lượt phân tích từng nguồn tài nguyên học thuật trực tuyến như đã phân loại ở Hình 1, để từ đó đưa ra các khuyến nghị, đề xuất cụ thể cho các cơ sở GD ĐH tại Việt Nam.

Đầu tiên, xin bắt đầu với nguồn tài nguyên học thuật ngoại sinh đóng (closed).  Ưu điểm của nguồn tài nguyên này là lớn, dồi dào, đa dạng, chất lượng cao, bản quyền rõ ràng, có sẵn các nhà cung cấp chuyên nghiệp phục vụ các loại nhu cầu khác nhau. Phần lớn các Nhà xuất bản uy tín trên thế giới đang cung cấp các nguồn tài nguyên học thuật chất lượng cao thuộc nhóm này như Elsevier, Springer, Emerald, Sage, Statista, Oxford, ProQuest… Tương tự, một số đơn vị, nhà xuất bản trong nước hiện nay cũng đang bắt đầu nâng cấp hệ thống kỹ thuật và bản quyền các tài nguyên để cung cấp được tài nguyên điện tử trực tuyến.

Các cơ sở GD ĐH tùy theo nhu cầu của mình có thể mua các gói cơ sở dữ liệu từ các nhà xuất bản kể trên. Nội dung các gói cơ sở dữ liệu cũng có thể bao gồm sách giáo trình, chuyên khảo điện tử, luận văn/luận án, tạp chí khoa học, thậm chí bao gồm cả bài giảng online hay dữ liệu phục vụ nghiên cứu …. Tất nhiên với nguồn này, các cơ sở GD ĐH cần đầu tư đầu tư chi phí để mua quyền truy cập theo bản quyền dành cho đơn vị, nhằm tối ưu hoá nguồn kinh phí dành cho bổ sung thay vì mua lẻ tài khoản cá nhân, và được các nhà xuất bản quốc tế hỗ trợ tốt nhất về kỹ thuật, cũng như các hoạt động hợp tác khác giúp nâng cao các kỹ năng giảng dạy, nghiên cứu hoặc công bố quốc tế của nhà trường. Hiện nay, có 2 hình thức mua nguồn tài nguyên học thuật ngoại sinh đóng là mua vĩnh viễn (trả tiền 1 lần) hoặc trả phí hàng năm. Trong đó, các nguồn tài nguyên mua vĩnh viễn (trà tiền 1 lần) thường là các gói đầu sách chuyên khảo/giáo trình kinh điển, có thể sử dụng qua nhiều năm mà không sợ lỗi thời. Ngược lại, các nguồn tài nguyên trả phí hàng năm thường là các tạp chí, luận văn/luận án, bộ cơ sở dữ liệu … có tính cập nhật liên tục theo thời gian. 

Hình 1 được chúng tôi vẽ minh họa từ cơ sở dữ liệu do Bảng xếp hạng đại học Việt Nam VNUR [2] cung cấp từ dữ liệu của 202 cơ sở GD ĐH. Từ hình 1  có thể thấy, phần lớn các cơ sở GD ĐH vẫn chưa có cho mình các nguồn tài nguyên học thuật trực tuyến (ngoại sinh, đóng). Cụ thể trong số 202 cơ sở GD ĐH Việt Nam được khảo sát, có đến 122 cơ sở GD ĐH (58.7%%) không có bất kỳ nguồn tài nguyên học thuật trực tuyến nào và 22 cơ sở GD ĐH (10.9%) chỉ có duy nhất 01 nguồn tài nguyên học thuật [3]. Số cơ sở GD ĐH có từ 5 nguồn tài nguyên học thuật trở lên là 43 (21.3%) và có từ 10 nguồn tài nguyên học thuật trở lên là 8 (3.9%).    

Hình 2. Phân bố số lượng nguồn tài nguyên học thuật trực tuyến sở hữu bởi các trường đại học ở Việt Nam

Thứ 2, xin được tiếp tục với nguồn tài nguyên học thuật ngoại sinh mở (open). Như chúng ta có thể đã biết, phong trào giáo dục mở và khoa học mở đã phát triển rất mạnh mẽ trên thế giới trong khoảng hơn 10 năm vừa qua. Tư tưởng chính của phong trào này là thay vì để các trường hoặc người đọc phải bỏ phí ra mua tài nguyên học thuật (đóng) thì tác giả của tài nguyên hoặc đơn vị tài trợ cho tác giả sẽ trả phí một lần (với bài báo sẽ gọi là article processing charge APC – phí xử lý bài báo) tài liệu học thuật sau đó sẽ được mở (open) vĩnh viễn để bất kỳ ai cũng có thể truy cập và đọc được. Hiện nay, theo thống kê của Hiệp hội Các Nhà xuất bản Khoa học, Kỹ thuật, Y dược Quốc tế (TSM), cho tới 2023, có 48% các bài báo được xuất bản với các lựa chọn truy cập mở khác nhau, với 38% là truy cập mở vàng (Gold Open Access), 5% truy cập mở đồng (Bronze Open Access) và 5% truy cập mở xanh (Green Open Access)[4]. Đối với sách, một nghiên cứu được xuất bản vào năm 2023 đã ghi nhận khoảng 400.000 đầu sách truy cập mở trên các cơ sở dữ liệu sách mở trên toàn thế giới.[5]

Một số Tổ chức và Quỹ tài trợ trên thế giới như cOAlition S, một liên minh gồm các tổ chức tài trợ có tầm ảnh hưởng trong giới khoa học bao gồm Tổ chức Wellcome và Quỹ Bill & Melinda Gates, đã có yêu cầu bắt buộc các nhà khoa học nhận tài trợ phải công bố bài trên tạp chí mở thay vì tạp chí đóng như trước kia. [6]

  • Ưu điểm của việc khai thác nguồn tài nguyên ngoại sinh mở này là miễn phí. Nếu biết cách khai thác, các cơ sở GD ĐH tại Việt Nam có thể tiết kiệm khá nhiều chi phí so với nguồn tài nguyên đóng. Nhưng nhược điểm của nguồn tài liệu này là các cơ sở GD ĐH chỉ có thể sử dụng nguồn tài nguyên này mà không có bản quyền.  Vì vậy, khi các cơ sở GD ĐH làm kiểm định chất lượng – đảm bảo chất lượng theo quy định, nếu chỉ dựa vào nguồn tài nguyên mở thì sẽ có thể không đạt các yêu cầu cần thiết. Bên cạnh đó, vì phong trào khoa học và giáo dục mở cũng mới chỉ bắt đầu nên dù sao số lượng tài nguyên, mức độ đa dạng, phong phú, dồi dào chưa thể so được với nguồn tài nguyên học thuật ngoại sinh đóng, và việc kiểm soát hàm lượng khoa học, hay độ tin cậy với dữ liệu hay thông tin chính là thách thức thức lớn với cơ sở GD ĐH. Một trong những giải pháp của các thư viện lớn trên thế giới hiện nay nhằm chọn lọc các nguồn tin mở chất lượng là sử dụng các CSDL như Scopus hay Web of Science, … Tuy nhiên, các cơ sở dữ liệu này đều cần phải trả phí truy cập. Vì vậy, trong xu thế truy cập Mở, việc xác định những nguồn tin chất lượng là một  yêu cầu cấp thiết cho thư viện và người dùng hiện nay.

Thứ 3, đối với nguồn tài nguyên học thuật nội sinh (bao gồm cả mở và không mở), hiện nay, qua quan sát của chúng tôi, có thể thấy, mức độ số hóa nguồn tài nguyên này ở các cơ sở GD ĐH là rất khác nhau. Nhiều cơ sở GD ĐH hiện vẫn quản lý nguồn tài nguyên nội sinh này theo cách thức truyền thống, nghĩa là lưu giữ bản cứng các luận văn/luận án hoặc với các sách giáo trình/chuyên khảo do giảng viên của trường viết thì cũng chỉ phát hành và lưu trữ ở dạng bản in, không có bản online. Ngược lại, một số trường đã chú trọng hơn đến việc số hóa các nguồn tài nguyên này khi xây dựng các website/cơ sở dữ liệu online/thư viện số lưu trữ các nguồn tài nguyên học thuật nội sinh do GV, SV của mình thực hiện. Tuy vậy, cũng cần lưu ý, các cơ sở GD ĐH cũng cần hướng tới việc tuân thủ chuẩn mực phổ quát về các nguồn tài nguyên học thuật nội sinh, ví dụ như chuẩn Dspace (phần mềm mã nguồn mở do HP và Học viện Công nghệ Massachusetts  phát triển từ 2002 chuyên dành cho thư viện số). Bên cạnh đó, các cơ sở GD ĐH cũng có thể cân nhắc về việc đưa ra chính sách mở (toàn phần hoặc một phần) đối với các tài nguyên học thuật nội sinh do GV, SV của mình thực hiện. Điều này cũng góp phần thể hiện trách nhiệm cộng đồng của các cơ sở GD ĐH khi các nguồn tài nguyên học thuật do GV, SV thực hiện được mở để toàn xã hội có thể truy cập và khai thác.

Kết luận 

Phát triển nguồn tài nguyên học thuật trực tuyến vừa là yêu cầu bắt buộc theo quy định của cơ quan QLNN, lại vừa là nhu cầu tự thân của các cơ sở GD ĐH, nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao trong hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, học tập của GV, SV. Mặc dù vậy, hoạt động này vẫn chưa được quan tâm đúng mức trong các cơ sở GD ĐH tại Việt Nam hiện nay. Trong phần đầu của bài viết này, chúng tôi đã tổng kết các quy định hiện hành do Chính phủ, Bộ GD&ĐT ban hành liên quan đến phát triển nguồn tài nguyên học thuật trực tuyến. Tại phần tiếp theo, chúng tôi đã đưa ra phân loại về nguồn tài nguyên học thuật trực tuyến theo các thuộc tính (nội/ngoại sinh và đóng/mở). Tại phần cuối, chúng tôi đã đánh giá sơ về từng loại hình nguồn tài nguyên học thuật trực tuyến được phân loại ở phần trên, đồng thời đưa ra các khuyến nghị tương ứng cho các cơ sở GD ĐH Việt Nam.

 

Chú thích:
[1] Xem thêm: Nguyễn Hoàng Vĩnh Vương (n.d.) Số hoá tài liệu nội sinh góp phần giảm khoảng cách số trong giáo dục và đào tạo cao đẳng – đại học. Thư viện Quốc gia Việt Nam. https://nlv.gov.vn/nghiep-vu-thu-vien/so-hoa-tai-lieu-noi-sinh-gop-phan-giam-khoang-cach-so-trong-giao-duc-va-dao-tao-cao-dang-dai-hoc.html
[2] Xem thêm tại: https://vnur.vn/
[3] TSM. (2024).OA Dashboard 2024. https://www.stm-assoc.org/oa-dashboard-2024/
[4] Laakso, M. (2023), “Open access books through open data sources: assessing prevalence, providers, and preservation”, Journal of Documentation, Vol. 79 No. 7, pp. 157-177. https://doi.org/10.1108/JD-02-2023-0016
[5] Để hiểu sâu hơn về phong trào khoa học và giáo dục mở, bạn đọc có thể tìm hiểu thêm cuốn sách “Giáo dục và Khoa học mở: Cẩm nang dành cho giảng viên và nhà nghiên cứu” do chúng tôi là đồng tác giả.
[6] Xem thêm: Phan Ngọc Đông. (n.d). Ứng dụng phần mềm Dspace phiên bản 4.0 trong xây dựng thư viện số. Thư viện Quốc gia Việt Nam. https://nlv.gov.vn/nghiep-vu-thu-vien/ung-dung-phan-mem-dspace-phien-ban-4.0-trong-xay-dung-thu-vien-so.html

 

Trường Đại học Thành Đô

Địa chỉ:

    • Km15, Quốc lộ 32, Kim Chung, Hoài Đức, Hà Nội.
    • Số 8, Kiều Mai, Phú Diễn, Nam Từ Liêm, Hà Nội

Hotline: 0934 07 8668 – 0243 386 1601

Website: https://thanhdo.edu.vn/ 

Fanpage: https://www.facebook.com/truongdaihocthanhdo

Tin tức khác

0934 078 668